Bệnh máu khó đông hay còn gọi là hội chứng “ưa chảy máu”, bệnh có tên tiếng Anh là Hemophilie A, bệnh xuất hiện do sự rối loạn nhân tố trong máu qua di truyền. Người mắc chứng bệnh này sẽ mất đi một số nhân tố có tác dụng làm đông máu, do đó khi họ bị thương thì lượng máu sẽ chảy ra nhiều hơn và lâu hơn so với người bình thường. Căn bệnh này thường xảy ra với các bé trai từ 3 tuổi trở lên nên các ba mẹ cần chú ý giúp bé điều chỉnh chế độ sinh hoạt phù hợp để có thể phòng tránh bệnh máu khó đông ở trẻ một cách hiệu quả hơn.
Thế nào là bệnh máu khó đông?
Bệnh máu khó đông là một bệnh trong đó máu của người bệnh không tự đông lại được như những người bình thường. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu yếu tố làm đông máu trong chuỗi 12 yếu tố. Khi trẻ mắc bệnh máu khó đông, trẻ sẽ bị chảy máu trong thời gian dài, khó cầm máu khi gặp chấn thương. Đặc biệt là những chấn thương ở bên trong cơ thể, đầu gối, mắt cá, khuỷu tay. Chúng đều là những nơi khó cầm máu và nguy hiểm đến tính mạng. Bệnh máu khó đông là bệnh hiếm gặp. Trên thế giới, tỷ lệ trẻ em mắc bệnh là là 1/5.000 trẻ. Thông thường, trẻ mắc bệnh này thường do yếu tố di truyền hoặc do đột biến gen làm khả năng gây bệnh cho thế hệ sau.
Biểu hiện máu khó đông ở trẻ
Biểu hiện phổ biến
Để phát hiện bệnh máu khó đông, người bệnh thường có những biểu hiện sau:
– Khi trẻ gặp các chấn thương, bị ngã, xây xát, sẽ xảy ra tình trạng xuất huyết. Khi đó, ở vị trí bị chấn thương sẽ không tự cầm máu được.
– Bệnh nhân xuất hiện nhiều vết bầm tím hoặc những mảng bầm tím lớn. Chảy máu cam, khó cầm máu, chảy máu khó cầm khi cắn phải môi hoặc khi đánh răng. Đau và sưng phù các khớp xương, đái ra máu. Chảy máu ở các khớp lớn như: khớp gối, khuỷu tay, cổ chân hoặc chảy máu não. Các khớp bị sưng và đau.
– Tự nhiên chảy máu không có nguyên nhân.
– Một số trường hợp có máu trong phân và nước tiểu.
Bệnh có các triệu chứng tùy theo mức độ
Tùy từng mức độ của bệnh mà các triệu chứng của bệnh sẽ khác nhau. Khi trẻ bị bệnh máu khó đông, sẽ rất nguy hiểm khi trẻ tham gia các hoạt động, tập thể dục thể thao hoặc những sinh hoạt hàng ngày. Tất cả các hoạt động này đều có khả năng gây xây xát hoặc chấn thương. Do đó, khi thấy trẻ có những dấu hiệu trên, cha mẹ hãy đưa con đến các cơ sở y tế chuyên khoa huyết học để được thăm khám kịp thời.
Tuy nhiên, thông thường bệnh xuất hiện khi trẻ ngoài 2 tuổi với tính chất xuất huyết rất đặc hiệu. Xảy ra sau sang chấn như chích, đứt tay, nhổ răng, xoa bóp, té ngã, phẫu thuật… Nhưng cũng có thể xuất huyết tự nhiên. Khớp gối là nơi dễ bị xuất huyết nhất sau sang chấn, có thể gây tràn dịch khớp gối, dính khớp, phản ứng màng xương…
Mỗi yếu tố gây đông máu khác nhau sẽ sinh ra các thể bệnh khác nhau như Hemophilie A, B, C. Bệnh Hemophilie A là thể hay gặp nhất (khoảng 80%). Do thiếu yếu tố VIII (có nhiệm vụ phối hợp với tiểu cầu và tổ chức dưới nội mạc tạo thành yếu tố kết dính. Nếu không có sự kết dính này thì thời gian chảy máu sẽ kéo dài.
Nguyên nhân gây bệnh
Thông thường, khi máu lưu thông cơ thể sẽ tự gộp các tế bào máu lại với nhau. Chúng tạo thành một cục máu đông để cầm máu khi gặp chấn thương. Quá trình đông máu sẽ được thực hiện bởi một số yếu tố nhất định có trong máu. Khi người bệnh thiếu một trong những yếu tố đông máu đó thì sẽ gây ra bệnh máu khó đông. Thông thường, bệnh do yếu tố di truyền gây ra. Nhưng, theo một nghiên cứu cho thấy, khoảng 30% người mắc bệnh này không do tiền sử gia đình. Mà thực tế do đột biến tự phát xảy ra ở một gen nào đó liên quan đến bệnh máu khó đông.
Bệnh máu khó đông không phải là bệnh truyền nhiễm. Do đó bệnh sẽ không bị lây từ người mắc bệnh sang người khỏe mạnh. Chỉ có do di truyền hoặc có đột biến gen mới có thể khiến trẻ mắc bệnh. Những gia đình có thành viên mắc bệnh máu khó đông sẽ có những đứa trẻ có khả năng mắc bệnh này cao hơn.
Phòng ngừa bệnh máu khó đông ở trẻ em
Tập thể dục thường xuyên
Những trẻ mắc máu khó đông vẫn sống như người bình thường nếu phát hiện sớm và có hướng điều trị. Hiện nay, chưa có phương pháp nào để điều trị máu khó đông. Vì đây là bệnh do di truyền gây nên. Chỉ có phương pháp khắc phục và giảm nhẹ tình trạng của bệnh. Theo một nghiên cứu, 20% trẻ em mắc bệnh máu khó đông sẽ bị tàn tật. Do đó phát hiện càng sớm càng tốt. Để có thể tránh việc chảy máu quá nhiều và bảo vệ khớp cho những trẻ bị máu khó đông.
Cho trẻ tập thể dục thường xuyên. Nên tập các bài tập thể dục tốt cho cơ bắp và bảo vệ khớp như: bơi lội, đạp xe, đi bộ,… Tuyệt đối tránh các môn thể thao phải vận động mạnh sẽ dễ gây chấn thương. Chẳng hạn như: bóng đá, đấu vật,… Bảo vệ những nơi có khả năng chấn thương gây chảy máu khi tập thể dục hoặc trong sinh hoạt hàng ngày. Ví dụ như: đeo miếng vải, cao su hoặc miếng da để bảo vệ đầu gối, khuỷu tay, đội mũ bảo hiểm, thắt dây an toàn đế tránh bị xô ngã,… Trong nhà nên hạn chế những đồ nội thất có góc nhọn để tránh nguy cơ chấn thương khi con sinh hoạt hàng ngày.
Tránh dùng thuốc tùy tiện
Tránh dùng một số loại thuốc giảm đau vì các loại thuốc này có nguy cơ làm tăng tình trạng chảy máu. Ví dụ chư: aspirin, ibuprofen. Để giảm đau an toàn và tốt hơn, nên dùng acetaminophen. Tuyệt đối tránh các loại thuốc làm loãng máu hoặc thuốc ngăn ngừa tạo các cục đông máu như: heparin, wafarin, clopidogrel, prasugrel,… Cho trẻ vệ sinh răng miệng thường xuyên. Giữ gìn sạch sẽ răng miệng để ngăn chặn việc nhổ răng vì sẽ gây chảy nhiều máu.
Trên đây là những thông tin về bệnh máu khó đông ở trẻ em. Đây là bệnh rất nguy hiểm đến tính mạng của trẻ nếu không được phát hiện và phòng tránh kịp thời. Do đó, cha mẹ hãy quan tâm trẻ thật chu đáo để phát hiện những vấn đề bất thường về sức khỏe.